Các tác dụng toàn thân do quá liều thuốc Wimaty có thể gặp hiện tượng như giữ nước và natri, tăng chứng thèm ăn, tăng đường huyết, huy động calci và phospho kèm theo loãng xương; Cách xử lý: Trường hợp quá liều cấp thuốc Wimaty, cần chú ý theo dõi điện giải đồ huyết
Nước thải sản xuất cần thiết đượ c xử lý bằng phương pháp hóa học chủ yếu là nước thải của hệ thống xử lý không khí. Đây là loại nước thải bị ô nhiễm chủ yếu là mang tính acid. Do vậy trước khi xả bỏ cần phải được trung hòa đến pH = 4 – 9. Biện pháp
Kiến thức nâng cao. xử lý phospho. Hợp chất photpho tồn tại trong nước thải ở các dạng: photphat đơn tan, photphat trùng ngưng, photpho trong hợp chất hữu cơ. Photphat trùng ngưng (polyme) và dạng hữu cơ (trong cơ thể vi sinh) có thể loại được một phần qua quá trình lắng hoặc
Một phương pháp đơn giản hơn để xử lý Phốt pho là: Cho chất keo tụ gốc kim loại vào nước thải. Chất keo tụ xử lý Phốt pho theo hai con đường: Khi kim loại được thêm vào nước thải, nó phản ứng trực tiếp với Phốt phát có trong nước thải, tạo thành Phốt phát kim
Xử lý nước thải bằng phương pháp Johkasou. Nhắc đến các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt tại nhà dành cho các khu dân cư, hộ gia đình, quán ăn, nhà hàng, tiệm giặt là giặt tẩy mà không kể tên Johkasou thì quả thật là sự thiếu sót rất lớn.
Fast Money. Xử lý nước thải đối với các hợp chất Phốt pho tương đối phức tạp, không giống như nitơ, không có phốt pho ở dạng khí. Do đó, phốt pho phải được chuyển đổi sang dạng rắn và loại bỏ qua lắng, lọc, hoặc một số quá trình loại bỏ các chất rắn khác hoặc tách trực tiếp qua màng thích hợp. Hợp chất Phospho trong môi trường nước thải tồn tại trong các dạng Phospho hữu cơ, phosphate đơn H2PO4–, HPO42-, PO43- tan trong nước, polyphosphate hay còn gọi là phosphate trùng ngưng, muối phosphate và Phospho trong tế bào sinh khối. Bảng bên dưới ghi các hợp chất Phospho chính và khả năng chuyển hóa của chúng. Bảng. Hợp chất Phospho và khả năng chuyển hóa. Hợp chất Khả năng chuyển hóa Phospho hữu cơ Phân hủy thành phosphate đơn và trùng ngưng Phosphate đơn Tan, phản ứng tạo muối, tham gia phản ứng sinh hóa. Polyphotphat Ít tan, có khả năng tạo muối tham gia phản ứng sinh hoá. Muối photphat Phần lớn không có độ tan thấp hình thành từ photphat đơn. Phospho trong tế bào Thành phần của tế bào hoặc lượng dư trong tế bào của một số vi khuẩn. Xử lý Phospho trong nước thải dựa trên các nguyên tắc sau – Kết tủa phosphate đơn và một phần loại trùng ngưng với các ion nhôm, sắt, canxi tạo ra các muối tương ứng có độ tan thấp và tách chúng ra dưới dạng chất rắn. – Phương pháp sinh học dựa trên hiện tượng là một số loại vi sinh vật tích lũy lượng Phospho nhiều hơn mức cơ thể chúng cần trong điều kiện hiếu khí. Thông thường hàm lượng Phospho trong tế bào chiếm 1,5 – 2,5% khối lượng tế bào khô, một số loại có thể hấp thu cao hơn, từ 6 – 8%. Trong điều kiện yếm khí chúng lại thải ra phần tích lũy dư thừa. Quá trình loại bỏ Phospho dựa trên hiện tượng trên gọi là loại bỏ Phospho tăng cường. Phospho được tách ra khỏi nước trực tiếp thông qua thải bùn dư vi sinh chứa nhiều Phospho hoặc tách ra dưới dạng muối không tan sau khi xử lý yếm khí với một hệ kết tủa kèm theo ghép hệ thống phụ. – Tách các hợp chất Phospho đồng thời với các tạp chất khác qua quá trình màng thích hợp màng nano, màng thẩm thấu ngược hoặc điện thẩm tích. Về nguyên tắc hiệu quả tách lọc qua màng có hiệu suất cao nhưng do giá thành quá đắt nên hầu như chưa thấy có ứng dụng trong thực tế. I. Xử lý Phospho trong nước thải bằng phương pháp sinh học Xử lý Phospho trong nước thải bằng phương pháp sinh học chủ yếu gồm 3 công nghệ sau – Xử lý Phospho bằng công nghệ A/O – Xử lý Phospho bằng công nghệ PhoStrip – Xử lý Phospho bằng công nghệ SBR Hình Hệ thống Hệ thống A/O Anaerobic/Oxic. Hình Hệ thống SBR. SBR khử carbon, nitơ và phospho Giải phóng P và tiêu thụ BOD giai đoạn kỵ khí Tiêu thụ P giai đoạn hiếu khí Chu kỳ 3-24 giờ Bảng Thông số thiết kế hệ thống xử lý Phospho bằng phương pháp sinh học Thông số Đơn vị Quá trình A/O PhoStrip SBR F/M Ngày -1 0,2-0,7 0,1-0,5 0,15-0,5 SRT qc Ngày -1 2-25 10-30 MLSS mg/L HRT q Giờ – Kỵ khí 0,5-1,5 8-12 1,8-3,0 – Hiếu khí 1-3 4-10 1,0-4,0 Tuần hoàn bùn hoạt tính % Lưu lượng xử lý 25-40 20-50 Tuần hoàn nước % Lưu lượng xử lý 10-20 Bảng Xử lý Phospho bằng phương pháp sinh học – Thuận lợi và không thuận lợi Quá trình Thuận lợi Không thuận lợi A/O – Sự vận hành đơn giản so với cá quá trình khác – Bùn thải có thành phần Phospho cao 3-5% và có giá trị làm phân bón – Thời gian lưu nước ngắn – Mức độ làm giảm hiệu quả của việc khử phopho có thể chấp nhận được, quá trình có lẽ đạt đến nitrat hóa hoàn toàn – Không có khả năng đạt đến mức độ cao của việc khử Phospho và nitơ đồng thời – Trong điều kiện thời tiết lạnh quá trình vận hành không đảm bảo – Đòi hỏi tý số BOD/P cao – Thời gian lưu tế bào hiếu khí giảm thì đòi hỏi phải có thiết bị cung cấp oxy với tốc độ rất cao – Sự linh động kiểm soát quá trình bị giới hạn PhoStrip – Có thể dễ dàng kết hợp vào trong các hệ thống xử lý bùn hoạt tính đang sử dụng – Quá trình linh hoạt quá trình khử Phospho không bị điều khiển bởi tỷ số BOD/P – Ít sử dụng hóa chất hơn so với sự kết tủa hóa học dòng chính – Có thể đạt đến nồng độ othorpotphat thấp hơn 1,5 mg/l – Yêu cầu thêm vôi để kết tủa Phospho – Yêu cầu oxy hòa tan cao hơn của dịch trộn để ngăn cản sự giải phòng của Phospho trong bể lọc cuối cùng – Đòi hỏi phải có thêm bể cho việc làm sạch – Cặn vôi là một vấn đề cho việc duy trì Phản ứng theo mẻ liên tục SBR – Quá trình rất linh hoạt cho việc kết hợp kết hợp khử Phospho và Nitơ – Quá trình đơn giản, dễ vận hành – Chất rắn dịch trộn không thể rứa sạch với sự dâng nước – Chỉ thích hợp với những dòng chảy nhỏ – Đòi hỏi phải có các đơn vị thừa – Chất lượng nước đầu ra tùy thuộc vào thiết bị lắng – Thông số thiết kế hạn chế II. Xử lý Phospho trong nước thải bằng phương pháp hóa học Loại bỏ Phospho bằng cách bổ sung hóa chất thì đơn giản và dễ thực hiện. Tuy nhiên, sẽ làm tăng sản lượng bùn, vận hành và bảo trì cần thêm chi phí. Hóa chất được thêm vào nước thải phải được pha trộn tốt, tiếp theo là chất keo tụ và chất rắn loại bỏ bằng cách lắng, lọc, tách màng, hoặc các quá trình tương tự. Các phản ứng hóa học cho phép phân tách Phospho từ pha nước đến pha rắn và sẽ tạo ra lượng Phospho ở mức thấp. Mức Phospho ít hơn 0,1 mgP/L thì luôn đạt được khi thêm vào chất hóa học tại thiết bị lọc được thiết kế tốt. Nồng độ thấp hơn có thể đạt được với việc áp dụng hóa chất tối ưu và loại bỏ các chất rắn hoàn toàn. Loại bỏ Phospho hóa học sử dụng các phản ứng giữa chất Phospho trong nước và các hợp chất hóa học, các ion kim loại đa hóa trị, để tạo thành kết tủa của phosphate ít hòa tan sau đó có thể được loại bỏ ra khỏi chất lỏng bằng cách sử dụng một quá trình tách chất rắn. Các hóa chất thường được sử dụng là nhôm [AlIII], sắt [III Fe], và canxi [CaII]. BẲNG VÔI 5Ca2+ + 3PO43- + OH– ↔ Ca5PO43OH Mg2+ + 2OH– ↔ MgOH2 Ca2+ + CO32- ↔ CaCO3 BẰNG PHÈN NHÔM Al3+ + PO43+ ↔ AlPO4 Al3+ + 3OH– ↔ AlOH3 BẰNG PHÈN SẮT Fe3+ + PO43- ↔ FePO4 Fe3+ + 3OH– ↔ FeOH3
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NITO – PHOTPHO 1. Trạng thái tồn tại của Nitơ trong nước thải Trong nước thải, các hợp chất của nitơ tồn tại dưới 3 dạng các hợp chất hữu cơ, amoni và các hợp chất dạng ôxy hoá nitrit và nitrat.Trong nước thải sinh hoạt nitơ tồn tại dưới dạng vô cơ 65% và hữu cơ 35%. Nguồn nitơ chủ yếu là từ nước tiểu. Mỗi người trong một ngày xả vào hệ thống thoát nước 1,2 lít nước tiểu, tương đương với 12 g nitơ tổng số. Trong số đó nitơ trong urê N-CONH¬22 là 0,7g, còn lại là các loại nitơ khác. 2. Tác hại của ô nhiễm Nitơ đối với môi trường. Nitơ trong nước thải cao, chảy vào sông, hồ làm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng. Do vậy nó gây ra sự phát triển mạnh mẽ của các loại thực vật phù du như rêu, tảo gây tình trạng thiếu oxy trong nước, phá vỡ chuỗi thức ăn, giảm chất lượng nước, phá hoại môi trường trong sạch của thủy vực, sản sinh nhiều chất độc trong nước như NH4+, H2S, CO2, CH4… tiêu diệt nhiều loại sinh vật có ích trong nước. Hiện tượng đó gọi là phú dưỡng nguồn nước Hiện nay, phú dưỡng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước thải. Đặc biệt là tại khu vực Hà Nội, sông Sét, sông Lừ, sông Tô Lịch đều có màu xanh đen hoặc đen, có mùi hôi thối do thoát khí H2¬S. Hiện tượng này tác động tiêu cực tới hoạt động sống của dân cư đô thị, làm biến đổi hệ sinh thái của nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm không khí của khu dân cư. 3. Tác hại của Nitơ đối với quá trình xử lý nước Sự có mặt của Nitơ có thể gây cản trở cho các quá trình xử lý làm giảm hiệu quả làm việc của các công trình. Mặt khác nó có thể kết hợp với các loại hoá chất trong xử lý để tạo các phức hữu cơ gây độc cho con người. Với đặc tính như vậy việc xử lý Nitơ trong giai đoạn hiện nay đang là vấn đề đáng được nghiên cứu và ứng đề này đã được các nhà nghiên cứu, các học giả đi sâu tìm hiểu 4. Xử lý nitơ trong nước thải bằng phương pháp sinh học Cơ sở lý thuyết các quá trình xử lý nitơ bằng phương pháp sinh học Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí, nitơ amôn sẽ được chuyển thành nitrit và nitrat nhờ các loại vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter. Khi môi trường thiếu ôxy, các loại vi khuẩn khử nitrat Denitrificans dạng kỵ khí tuỳ tiện sẽ tách ôxy của nitrát NO3- và nitrit NO2- để ôxy hoá chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước. Qúa trình chuyển hóa Nitơ trong nước thải Quá trình chuyển NO3- –> NO2- –>NO –> N2O –> N2 với việc sử dụng mêtanol làm nguồn các bon được biểu diễn bằng các phương trình sau đây Nitrat hóa Nitrat hoá là một quá trình tự dưỡng năng lượng cho sự phát triển của vi khuẩn được lấy từ các hợp chất ôxy hoá của Nitơ, chủ yếu là Amôni. Ngược với các vi sinh vật dị dưỡng các vi khuẩn nitrat hoá sử dụng CO2dạng vô cơ hơn là các nguồn các bon hữu cơ để tổng hợp sinh khối mới. Sinh khối của các vi khuẩn nitrat hoá tạo thành trên một đơn vị của quá trình trao đổi chất nhỏ hơn nhiều lần so với sinh khối tạo thành của quá trình dị dưỡng. Quá trình Nitrat hoá từ Nitơ Amôni được chia làm hai bước và có liên quan tới hai loại vi sinh vật , đó là vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria. ở giai đoạn đầu tiên amôni được chuyển thành nitrit và ở bước thứ hai nitrit được chuyển thành nitrat Bước 1. NH4- + 1,5 O2 –> NO2- + 2H+ + H2O Bước 2. NO-2 + 0,5 O2 –> NO3- Các vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria sử dụng năng lượng lấy từ các phản ứng trên để tự duy trì hoạt động sống và tổng hợp sinh khối. Có thể tổng hợp quá trình bằng phương trình sau NH4- + 2 O2 –> NO3- + 2H+ + H2O * Cùng với quá trình thu năng lượng, một số iôn Amôni được đồng hoá vận chuyển vào trong các mô tế bào. Quá trình tổng hợp sinh khối có thể biểu diễn bằng phương trình sau 4CO2 + HCO3- + NH+4 + H2O –> C5H7O2N + 5O2 C5H7O2N tạo thành được dùng để tổng hợp nên sinh khối mới cho tế bào vi khuẩn. Toàn bộ quá trình ôxy hoá và phản ứng tổng hợp được thể hiện qua phản ứng sau NH4+ + 1,83O2 + 1,98 HCO3- –> 0,021C5H7O2N + 0,98NO3- + 1,041H2O + 1,88H2CO3 Lượng ôxy cần thiết để ôxy hoá amôni thành nitrat cần 4,3 mg O2/ 1mg NH4+. Giá trị này gần bằng với giá trị 4,57 thường được sử dụng trong các công thức tính toán thiết kế. Giá trị 4,57 được xác định từ phản ứng * khi mà quá trình tổng hợp sinh khối tế bào không được xét đến. Khử nitrit và nitrat Trong môi trường thiếu ôxy các loại vi khuẩn khử nitrit và nitrat Denitrificans dạng kị khí tuỳ tiện sẽ tách ôxy của nitrat NO3- và nitrit NO2- để ôxy hoá chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước. + Khử nitrat NO3- + 1,08 CH3OH + H+ –> 0,065 C5H7O2N + 0,47 N2 + 0,76CO2 + 2,44H2O + Khử nitrit NO2- + 0,67 CH3OH + H+ –> 0,04 C5H7O2N + 0,48 N2 + 0,47CO2 + 1,7H2O Như vậy để khử nitơ công trình xử lý nước thải cần Điều kiện yếm khí thiếu ôxy tự do Có nitrat NO3- hoặc nitrit NO2- Có vi khuẩn kị khí tuỳ tiện khử nitrat; Có nguồn cácbon hữu cơ Nhiệt độ nước thải không thấp. 5. Các dây chuyền và công trình xử lý nitơ trong nước thải Một số dạng công trình kết hợp xử lý BOD/N Kênh ôxy hoá tuần hoàn Kênh ôxy hoá tuần hoàn hoạt động theo nguyên lý thổi khí bùn hoạt tính kéo dài. Quá trình thổi khí đảm bảo cho việc khử BOD và ổn định bùn nhờ hô hấp nội bào. Vì vậy bùn hoạt tính dư ít gây hôi thối và khối lượng giảm đáng kể. Các chất hữu cơ trong công trình hầu như được ôxy hoá hoàn toàn, hiệu quả khử BOD đạt 85¸95%. Trong vùng hiếu khí diễn ra quá trình ôxy hoá hiếu khí các chất hữu cơ và nitrat hoá. Trong vùng thiếu khí hàm lượng ôxy hoà tan thường dưới 0,5 mg/l diễn ra quá trình hô hấp kỵ khí và khử nitrat. Để khử N trong nước thải, người ta thường tạo điều kiện cho quá trình khử nitrat diễn ra trong công trình. Kênh ôxy hoá tuần hoàn hoạt động theo nguyên tắc của aerôten đẩy và các guồng quay được bố trí theo một chiều dài nhất định nên dễ tạo cho nó được các vùng hiếu khí aerobic và thiếu khí anoxic luân phiên thay đôỉ. Quá trình nitrat hoá và khử nitrat cũng được tuần tự thực hiện trong các vùng này Hiệu quả khử nitơ trong kênh ôxy hoá tuần hoàn có thể đạt từ 40–>80% Aerôten hoạt động gián đoạn theo mẻ hệ SBR Sơ đồ dây chuyên xử lý Nito trong nước thải – Bể SBR Các giai đoạn hoạt động diễn ra trong một ngăn bao gồm làm đầy nước thải, thổi khí, để lắng tĩnh, xả n-ước thải và xả bùn dư. Xử lý kết hợp nitơ và phốt pho Phốt pho xâm nhập vào nước có nguồn gốc từ nước thải đô thị, phân hoá học, cuốn trôi từ đất, nước mưa hoặc phốt pho trầm tích hoà tan trở lại Phốt pho trong nước thường tồn tại dưới dạng orthophotphat PO43-,HPO42-, H2PO4-,H3PO4 hay polyphotphat [Na3PO36] và phốt phát hữu cơ. Tất cả các dạng polyphotphat như pyrometaphotphat Na2PO46, tripolyphotphat Na5P3O10, pyrophotphat Na4P2O7 đều chuyển hoá về dạng orthophotphat trong môi trường nước. Trong nước mưa, hàm lượng nitơ và phốt pho phụ thuộc vào lưu vực thoát nước, đặc điểm mặt phủ … Bảng Lượng nitơ và phốt pho theo nước mưa chảy vào sông, hồ, kg/ Nguyên tố Rừng Nông nghiệp Đô thị Nước mưa Nitơ 31,3 -10,2 50,5-50 51-20 24 Phốt pho 0,40,01-0,9 0,50,1-5 10,1-10 10,05-5 Hợp chất photpho tự nhiên không độc hại , chỉ có một số loại tổng hợp este trung tính của axit photphoric dùng làm hoá chất bảo vệ thực vật là có độc tính cao. Trong nước bị ô nhiễm, hàm lượng photpho tính theo photphat không lớn, khoảng 0,1 mg/l, chủ yếu dạng orthophotphat . Trong nước thải nồng độ photphat cao . Phốt pho là nguyên nhân chính gây ra bùng nổ tảo ở một số nguồn nước mặt , gây ra hiện tượng tái nhiễm bẩn và nước có màu, mùi khó chịu. Kết hợp xử lý Phốt pho và Nitơ trong nước thải bằng phương pháp sinh học Một trong những quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học đang được phát triển đó là kết hợp xử lý cả nitơ và photpho. Bằng cách sử dụng bùn hoạt tính, các hợp chất trong các quá trình xử lý thiếu khí anoxic, xử lý hiếu khí aerobic, xử lý yếm khí anaerobic kết hợp hoặc riêng biệt để thực hiện quá trình khử nitơ và photpho. Ban đầu quá trình này được phát triển để khử Photpho, sau đó là kết hợp khử cả nitơ và photpho. Các công nghệ được sử dụng thông dụng nhất là – Quy trình A2/O – Quy trình Bardenpho 5 bước – Quy trình UCT – Quy trình VIP Kỹ thuật xử lý mẻ kế tiếp cũng có khả năng kết hợp khử Nitơ và Phốtpho Quy trình A2/O Quy trình này được cải tiến từ quy trình A/O và bổ sung thêm vùng cấp oxi để khử nitrat. Giai đoạn lưu trong quá trình thiếu khí xấp xỉ một giờ. Tại vùng anoxic thiếu oxy, vi sinh vật lấy oxi từ nitrat NO3- và nitrit NO22-, lượng nitrat và nitrit được bổ sung bởi hỗn hợp nước thải tuần hoàn từ sau vùng aerobic. Hàm lượng phótpho tập trung trong nước nước thải nhỏ hơn 2mg/l là có thể chấp nhận được với nước thải không có công đoạn lọc, và nhỏ hơn với nước thải sau lọc. Quy trình Bardenpho 5 giai đoạn Từ bể Bardenpho 4 giai đoạn để xử lý Nitơ, bổ sung thêm 1 giai đoạn để kết hợp khử cả nitơ và photpho. Thêm giai đoạn thứ 5 là quá trình yếm khí anarobic để khử photpho lên đầu tiên của quy trình kết hợp khử nitơ, photpho. Sự sắp xếp các giai đoạn và cách tuần hoàn hỗn hợp nước thải sau các vùng cũng khác nhau và khác quy trình xử lý A2/O. Hệ thống 5 bước cung cấp các vùng anaerobic, anoxic, aerobic để khử cả Nitơ, Photpho và hợp chất hữu cơ. Vùng Anoxic giai đoạn 2 để khử nitrat và được bổ sung nitrat từ bể aerobic giai đoạn 3. Bể aerobic cuối cùng tách khí N2 ra khỏi nước và giảm hàm lượng Photpho xuống tối đa. Thời gian xử lý kéo dài hơn quy trình A2/O. Tổng thời gian lưu nước là 10-40ngày, tăng sinh khối của vi sinh vật Quy trình UCT Được sáng tạo tại trượng đại học Cape Town, giống quy trinh A2/O nhưng có 2 sự khác biệt. Thứ nhất, bùn hoạt tính được tuần hoàn đến bể Anoxic thay vì bể anaerobic. Thứ hai, xuất hiện vòng tuần hoàn từ bể anoxic đến anaerobic. Bùn hoạt tính đến bể anoxic, hàm lượng nitrat trong bể anaerobic sẽ bị loại bỏ, theo đó ta tách được photpho trong bể anaerobic. Bản chất của vòng tuần hoàn giữa các bể là cung cấp hợp chất hữu cơ đến bể anaerobic. Hợp chất từ bể anoxic bao gồm các hợp chất hữu cơ hòa tan BOD nhưng hàm lượng nitrat rất ít, tạo điều kiện tốt nhất để lên men kỵ khí trong bể anaerobic. Vào năm 1989, chưa có nhà máy nào tại Mỹ sử dụng quá trình này. Quy trình VIP Virginia Initiative Plant in Norfolk. Virginia Quy trình này giống A2/O và UCT ngoại trừ cách tuần hoàn hỗn hợp nước thải giữa các bể. Bùn hoạt tính cùng với nước thải sau bể aerobic đã khử nitrat được đưa lại bể anoxic. Nước thải từ bể anoxic quay trở lại đầu vào của anaerobic. Trên cơ sở những dữ liệu kiểm tra được, xuất hiện một số hợp chất hữu cơ trong nước thải đầu vào, đảm bảo sự ổn đinh trong hoạt động của bể kỵ khí, làm giảm nhanh chóng lượng oxi theo yêu cầu. So sánh ưu, nhược điểm của các quá trình kết hợp xử lý cả nitơ và photpho Các quá trình Ưu điểm Nhược điểm A2/O Bùn thải có một hàm lượng tương đối cao phôtpho 3 – 5% và là một nguồn phân bón giá trịKhả năng khử nitrat cao hơn so với dây chuyền A/O. Hoạt động dưới điều kiện khí hậu lạnh thường không ổn địnhPhức tạp hơn so với công nghệ A/O Bardenpho Tạo ra ít bùn thải nhất trong hệ thống các phương pháp xử lý phốtpho hiện thải có một hàm lượng tương đối cao phôtpho và là một nguồn phân bón giá khả năng giảm thiểu tổng lượng nitơ tới mức thấp, tốt hơn so với đa số các phương pháp kiềm được khôi phục cho hệ vậy có thể tiết kiệm lượng hoá chất tiêu thụĐược sử dụng rộng rãi ở Nam Phi và những nơi có điều kiệnvề tài chính Với nhiều vòng tuần hoàn, cần phải tính toán thêm công suất của bơm và các yêu cầu về vấn đề bảo chỉ được thí nghiệm chủ yếu ở yêu cầu cho hoá chất phụ trợ thường không ổn cầu khối tích lớn hơn so với quá trình A2/O. UCT Luân chuyển các vùng Anoxic để loại bỏ quá trình tái hợp của Nitrat và cung cấp môi trường tách phôtpho tốt hơn trong các vùng tích ngăn phản ứng nhỏ hẹp hơn so với quá trình Bardenpho. Chưa có những công trình thực tế tại hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất quá trình vẫn chưa được chuẩn suất BODF yêu cầu caoNhững yêu cầu đối với hoá chất phụ trợ không ổn địnhTuần hoàn nội vi rộng làm tăng điện năng tiêu thụ của máy bơm và các yêu cầu vận hành bảo dưỡng. VIP Tuần hoàn nitrat qua vùng anoxic để giảm lượng ôxy yêu cầu và lượng kiềm tiêu phiên nước thải từ vùng anoxic sang vùng anaerobic để giảm lượng nitrat trong vùng hiếu thể áp dụng để xử lý Nitơ tạm thời hoặc phốt pho quanh năm Tuần hoàn nội vi rộng làm tăng điện năng tiêu thụ của máy bơm và các yêu cầu vận hành bảo mới được áp dụng hạn chế tại MỹNhiệt độ thấp làm giảm khả năng tách Nitơ . Nếu các bạn có nhu cầu xây dựng 1 hệ thống nước thải hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn xây dựng và lắp đặt nhé. HOTLINE 0903 018135 Email Moitruongxuyenviet Tư vấn miễn phí CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG XUYÊN VIỆT Địa chỉ 537/18/4 Nguyễn Oanh, Phường 17, Quận Gò Vấp, Địa chỉ cũ B30 Khu Chung Cư An Lộc, Phường 17, Quận Gò Vấp, TPHCM Điện thoại +84 028 3895 3166 Hotline - Email moitruongxuyenviet - info Fax +84 028 3895 3188 Chúng tôi rất vui được giải đáp những thắc mắc của bạn. Trân trọng!
Biểu hiện của nước thải dư photpho Các hồ chứa nước thải sau xử lý sẽ xuất hiện tảo và độc tố do vi khuẩn lam gây ra => Lượng photpho trong nước thải sau xử lý cần phải đảm bảo dưới 1mg/ trong nước thải có hai dạng chính– Dạng rắn được liên kết trong MLSS có thể loại bỏ bằng hóa chất keo tụ tạo bông.– Dạng hòa tan khó loại bỏ hơn và phải cần đến các biện pháp sinh học. Các cách phổ biến xử lý photpho trong nước thải Vi khuẩn kỵ khí tùy nghi Kỵ khí Biến đổi phosphate thành phospho Hiếu khí Oxy hóa phospho => Vùng kỵ khí phải có axit béo dễ bay hơi, độ pH > 7, nhiệt độ < 30 độ C. Dùng phèn, muối sắt hóa học Hoạt động tốt ở pH trung tính nhưng bùn và muối kim loại trong nước tăng . Lọc sinh học Sử dụng các loại cây có khả năng hấp phụ phospho.
Xử lý phốt pho P trong nước thải là phương pháp sinh hóa lý để loại bỏ P ra khỏi nguồn nước bị ô nhiễm trước khi xả thải ra môi trường. Việc loại bỏ P chủ yếu là để giảm nguy cơ phú dưỡng vùng nước tiếp nhận xả thải. Đây là quy trình bắt buộc trong nhiều lĩnh vực tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các công nghệ loại bỏ P đều áp dụng tại các nhà máy xử lý nước thải công nghiệp, có quy mô kinh tế dưới sự giám sát chặt chẽ và chuyên môn vận hành nội bộ. Các cơ sở như bệnh viện, trung tâm y tế với công suất sử dụng và xử lý nước thải quy mô nhỏ trước đây không quy định những công việc này. Điều này gây vấn đề đáng lo ngại về việc giải phóng P từ các hệ thống xả thải không được xử lý. Dẫn đến việc tác động đến môi trường lớn hơn nhiều so với trước đây. Gần đây, sự tiến bộ đáng kể về công nghệ xử lý nước thải y tế đã góp phần áp dụng cho các hệ thống quy mô nhỏ. Đặc biệt là sự tác động của truyền thông, dưới áp lực của các quy định đã điều chỉnh. Các cơ sở xử lý nước thải cần đầu tư vào việc phát triển công nghệ loại bỏ P phù hợp hơn. Quá trình hình thành phốt pho P Quá trình hình thành phốt pho. Ảnh Sưu tầm phốt pho thường ở dạng phốt phát, có nguồn gốc từ chất thải của người và động vật, chất tẩy rửa và dư lượng thực phẩm. Các nhà máy chế biến thực phẩm, đồ uống là nơi sản sinh ra phốt phát nhiều nhất. Kéo theo dư lượng P trong nước thải từ đây cũng cao nhất. Phốt pho là 1 chất dinh dưỡng tự nhiên có trong đất, đá và được yêu cầu bởi tất cả các sinh vật sống. phốt pho cùng nitro là các chất dinh dưỡng thiết yếu dễ dàng được thực vật hấp thụ và phát triển. Tuy nhiên, khi các chất dinh dưỡng này có sẵn với số lượng quá mức, chúng sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng thực vật nhanh chóng. Đó là lý do tại sao chúng được sử dụng rộng rãi trong phân bón. Tác động của phốt pho đối với môi trường Nồng độ phốt pho cao trong môi trường nước thúc đẩy sự phát triển của tảo. Dẫn đến sự phú dưỡng vì thảm tảo dày chặn ánh sáng mặt trời. Nồng độ Oxy hòa tan thiếu hụt nghiêm trọng dẫn đến các sinh vật thủy sinh chết hàng loạt. Khi tảo và xác động vật thủy sinh bị phân hủy, phốt pho hữu cơ liên kết với các chất hữu cơ trong xác động vật chuyển đổi thành orthophotphate. Tái chế thành phốt phát và phục vụ tiếp tục cho quá trình hình thành thảm tảo một lần nữa. Quá trình này lặp lại và tiếp tục duy trì. Do hoạt động của con người trong mọi lĩnh vực, P hình thành và thúc đẩy quá trình phú dưỡng hệ sinh thái thủy sinh. Các nguồn chính của P chảy vào sông suối là từ nước thải chiếm tới 70% trở lên. Thực tế này đã dẫn đến việc thắt chặt các tiêu chuẩn xả phốt pho. Tăng áp lực lên các cơ sở xử lý nước thải để giảm tải P vào nguồn nước ngọt. Đặc biệt là các địa điểm sinh thái nhạy cảm. Do đó, mục tiêu loại bỏ phốt pho càng ngày càng phổ biến tại các cơ sở xử lý nước. Kể cả xử lý nước sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nông nghiệp và y tế. Phương pháp loại bỏ phốt pho ra khỏi nước thải Việc loại bỏ phốt pho khỏi nước thải thường áp dụng phương pháp hóa lý, xử lý sinh học. Đôi khi là kết hợp cả hai. Các hệ thống xử lý nước thải thường sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống là giảm nhu cầu oxy sinh hóa BOD một cách hiệu quả đối với Nitro. Nhưng không hiệu quả trong xử lý phốt pho xuống mức chấp nhận được. Để bảo vệ môi trường, các nhà máy xử lý nước thải có nhiệm vụ làm giảm mức độ ô nhiễm bao gồm cả phốt pho. Để nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả thải ra tự nhiên. >>> Bạn có thể tham khảo thêm về quá trình nitrat hóa qua bài viết Nitrat hóa là gì? Ứng dụng trong xử lý nước thải y tế Phương pháp loại bỏ phốt pho hóa lý Các quá trình hóa lý loại bỏ phốt pho được sử dụng trong nhiều năm trước đây. Bây giờ vẫn được áp dụng. Bao gồm kết tủa, hấp thụ, trao đổi ion. Thúc đẩy kết tủa phốt pho Sử dụng muối kim loại để phản ứng với phốt pho tại bể phản ứng. Các loai muối thường sử dụng như muối kim loại hóa trị III, clorua sắt. Các chất này khi gặp phốt pho sẽ kết tủa thành chất rắn và lắng xuống đáy. Loại bỏ bằng cách lắng trọng lực hoặc lọc. Phương pháp loại bỏ phốt pho hóa lý Nhược điểm của phương pháp này là hợp chất kết tủa khó tách và thu hồi phốt pho để tái sử dụng. So với hệ thống xử lý sinh học, phương pháp hóa lý này không mang lại lợi ích kinh tế. Mặc dù phương pháp này có tính chủ động và dễ kiểm soát hơn. Nhưng tốc độ loại bỏ phốt pho tỷ lệ thuận với khối lượng hóa chất được thêm vào. Dẫn đến chất rắn bổ sụng được tạo ra càng lớn, việc tách phốt pho khỏi chất rắn càng mất nhiều chi phí. Đồng thời chi phí hóa chất bổ sung càng tăng. Phương tiện hấp thụ loại bỏ phốt pho Trái ngược với các bộ lọc truyền thống, các bộ lọc thân thiện với môi trường hơn thường dựa vào các đặc tính hấp thụ phốt pho của từng vật liệu để loại bỏ. Cũng dựa vào tiêu chuẩn mục tiêu của từng loại nước thải. Sử dụng các sản phẩm tự nhiên như apatit, bauxite hoặc đá vôi hoặc chất thải công nghiệp như tro, đất nung, xỉ thép hoặc các sản phẩm nhân tạo như filterralite. Ngoài ra một số sản phẩm nghiên cứu như polonite cũng được đánh giá cao. Loại bỏ 91% tỷ lệ phốt phát. Với khả năng hấp thụ 120g/kg theo báo cáo của Renman&Renman năm 2010. Tóm lại, khả năng hấp thụ loại bỏ phốt pho phụ thuộc vào hàm lượng hóa chất sử dụng. Sự phát triển của các vật liệu hấp thụ đã nâng cao khả năng sử dụng phương pháp này. Công nghệ trao đổi ion Đây là công nghệ sử dụng quá trình khử muối và ion hóa nước. Mặc dù phương pháp này không được áp dụng rộng rãi như phương pháp hóa lý nhưng cũng là một lựa chọn phù hợp với hoàn cảnh xử lý nhất định. Dạng phốt pho trong nước thải là anion, các hạt cố định của kim loại là cation. Tạo thành cơ sở trao đổi polymer, trên đó các hạt nano chọn lọc phốt pho. Hiệu suất của phương pháp bị chi phối bởi hóa trị và trọng lượng của ion. Qua nhiều nỗ lực cải thiện hiệu quả khử phốt pho bằng công nghệ trao đổi ion. Sử dụng oxit sắt hoặc nhôm hydroxit làm tăng tính chọn lọc cho các ion phốt phát. Dẫn đến tỷ lệ loại bỏ P là 90%. Công nghệ trao đổi ion có ưu điểm là có thể phục hồi phốt pho thông qua quá trình xử lý sau môi trường hấp thụ. Tuy nhiên, hóa chất phục hồi khá đắt đỏ và 1 số chất nhạy cảm với môi trường pH dẫn đến việc phục hồi khó khăn. Loại bỏ phốt pho bằng phương pháp sinh học Hiệu quả của việc loại bỏ phốt pho trong quá trình xử lý nước thải có thể khác nhau. Tùy thuộc vào thiết bị có sẵn và phương pháp xử lý. Chỉ những cơ sở xử lý nước thải sử dụng các kỹ thuật loại bỏ phốt pho chuyên dụng mới có thể đạt được mức mong muốn. Phương pháp loại bỏ phốt pho sinh học có thể xả nước thải vào các ao lắng có sục khí khí. Phân hủy chat thải hữu cơ bằng vi khuẩn hiếu khí. Thượng nguồn của quá trình hiếu khí này sử dụng bể kỵ khí. Tuy nhiên, ở cả 2 giai đoạn đều không giảm phốt pho một cách thỏa đáng. Xử lý phốt pho sinh học trong nước thải Để đạt được mức loại bỏ phốt pho mong muốn. Bạn có thể sử dụng bùn hoạt tính để tạo ra một quần thể vi sinh vật có khả năng lưu trữ phốt pho nội bào dưới dạng pholyphosphate. Nếu các vi sinh này tồn tại với số lượng đủ. Phốt pho sẽ được loại bỏ cùng với bùn thải. Loại bỏ phốt pho sinh học tăng cường EPBR được coi là sự thay thế thỏa đáng. Đồng thời cũng khá bền vững về mặt môi trường so với phương pháp lý hóa. Tuy nhiên hiệu suất cũng có sự dao động và phụ thuộc cao vào khả năng vận hành và kiểm soát quy trình. Xác định PAO Phosphorus accumulating organisms trong hệ thống bùn hoạt tính EBPR PAO là các vi sinh vận tích lũy phốt pho trong nước thải. Phương pháp loại bỏ phốt pho sinh học thông qua các sinh vật PAO vượt ra ngoài yêu cầu các quy trình trao đổi chất bình thường. Tích lũy phốt pho là lượng polyphosphate đuwọc giữ lại làm năng lượng dự trữ để duy trì hoặc cung cấp lợi thế cạnh tranh so với các dị dưỡng thông thường. Vì lý do này, PAO có xu hướng vượt trội hơn các sinh vật khác. Một số vi sinh PAO nhất định có thể vừa tích lũy phốt pho vừa khử nitrat trong điều kiện kỵ khí xen kẽ. PAO có thể khử nitro, sử dụng nitrat làm chất nhận cuối cùng duy nhất thay vì oxy cho quá trình oxy hóa PHA trong điều kiện anoxic. Chuyển hóa PAO Sự tăng trưởng của PAO có thể được thúc đẩy thông qua tối ưu hóa các điều kiện vận hành. Chẳng hạn như thông qua các giai đoạn hiếu khí và kỵ khí. Trong điều kiện yếm khí, PAO hấp thụ VFA bằng cách vận chuyển thứ cấp và lưu trữ dưới dạng PHA. Năng lượng cho quá trình này lấy từ ATP qua quá trình thủy phân polyphosphate trong thoái biến glycogen. Sự phân hủy polyphosphate làm giải phóng orthophosphate thành chất lỏng khối. Quá trình tổng hợp PHA trong điều kiện yếm khí đòi hỏi phải giảm NADH tương đương, cung cấp theo chu trình TCA. Quá trình chuyển hóa PAO trong bể kỵ khí và hiếu khí Ngược lại, ở điều kiện hiếu khí. PHA tích lũy bị oxy hóa bởi chất nhận điện từ có sẵn và giải phóng năng lượng sự dụng cho hấp thụ phốt pho và tổng hợp glycogen. Sự tích lũy ròng phốt pho đạt được do 1 lượng phốt pho hấp thụ trong điều kiện hiếu khí lớn hơn so với giải phóng dưới dạng orthophosphate trong yếm khí. Kết hợp sự phát triển đáng kể trong công nghệ cùng sự xuất hiện 1 số hệ thống EBPR mới. Việc loại bỏ phốt pho bằng phương pháp sinh học càng ngày càng trở nên bền vững hơn. Các công nghệ mới này có tiềm năng loại bỏ phốt pho tỷ lệ cao. Một số thậm chí đạt mức độ loại bỏ phốt pho hiệu quả duy trì ở thời gian và quy mô khác nhau. Kết luận phốt pho là chất dinh dưỡng thực vật quan trọng giúp thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật ở tất cả hệ sinh thái. Nhưng đó cũng là yếu tố chính để kích thích loài tảo lam phát triển quy mô rộng gây độc cho con người và động vật hoang dã. Nồng độ phót phát cao do nhân tạo như nước thải dẫn đến hiện tượng phú dưỡng nguồn nước. Công nghệ trong xử lý phốt pho hiện nay. Ảnh sưu tầm Gây chết các động vật thủy sinh và các loài khác. Do đó, các cơ quan môi trường đang tập trung nhiều hơn vào việc xử lý phốt pho trong nước thải. Áp đặt giới hạn về lượng phốt pho tiêu chuẩn đối với các loại nước thải. Để đảm bảo sự chắc chắn trong việc loại bỏ phốt pho liên tục và hiệu quả, cần tuân thủ các giới hạn về xả thải nhất định. Cần tuân thủ các tiêu chuẩn nồng độ cho phép trước khi xả ra môi trường. Bài viết được biên soạn và dịch lại bởi
các phương pháp xử lý phospho trong nước thải