Nếu tình trạng tê buồn chân tay do nhiễm trùng, nhiễm độc thì cần điều trị để loại bỏ chất độc khỏi cơ thể. Nếu bệnh nhân bị đái tháo đường thì cần dùng thuốc đặc trị để kiểm soát lượng đường huyết hợp lý. Trong một số trường hợp bác sĩ có thể
2. Cách chữa bệnh tê tay chân bằng cây ngải cứu. Ngải cứu còn được gọi là ngải diệp. Thảo dược này có vị đắng, hơi cay, tính ấm, quy vào 3 kinh gồm Can, Tỳ và Thận. Ngải cứu có tác dụng cầm máu, làm ấm kinh, đuổi hàn thấp, trị tay chân lạnh, tê bì, tâm bụng
Thương hiệu: Dược phẩm Hoa Sen. Mã sản phẩm: 8936183620112. Tê nhức chân tay Bảo Nguyên hỗ trợ điều trị: tê nhức, tê mỏi, tê bì, đau nhức xương khớp. Đau mỏi vai gáy, lưng, gối, đau thần kinh tọa và dây thần kinh ngoại biên. Loại sản phẩm: Xương khớp. Dạng bào chế
BÀI TẬP 6. Theo Thông tin 3 dưới đây, hãy đề xuất phương án của em để chống lại các hành động chống phá khối đại đoàn kết dân tộc của các thế lực phản động. Các thế lực thù địch, phản động lợi dụng cái gọi là "quyền tự quyết" của dân tộc để kích động, lôi kéo một bộ phận đồng bào
Fast Money. Tê buồn chân tay là bệnh lý khá phổ biến của nước ta, có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở người trưởng thành, gây nên nhiều phiền toái và khó chịu cho người mắc phải. Nếu không biết cách phòng và điều trị hợp lý, kịp thời, có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như teo cơ, liệt cơ… Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để trang bị cho mình những kiến thức cần thiết nhất về bệnh. Tê Buồn Chân Tay Là Gì? Tê buồn chân tay hay còn được gọi là “chứng dị cảm”, là cảm giác bất thường trên bề mặt da khi không bị kích thích tức là khi da không bị kích thích với bất kỳ yếu tố nào, gây cảm giác giống như kiến bò trên bề mặt da, râm ran, khó chịu. Triệu Chứng Của Tê Buồn Chân Tay Biểu hiện thấy rõ của bệnh lý tê buồn chân tay là cảm giác tê tê mân man giống kim châm, kiến bò, hay tê buốt khó chịu ở các đầu ngón tay, mức độ tê đau tăng dần và lan ra bàn tay, cổ tay, cánh tay gây khó khăn trong cử động và cầm nắm. Dấu hiệu này cũng xuất hiện tương tự ở ngón chân, bàn chân, cổ chân, cẳng chân, đùi, mông và xảy ra nhiều hơn khi gặp lạnh, khi vận động hoặc khi ngồi lâu một tư thế. Ngoài ra còn xuất hiện một số biểu hiện như Cảm giác nóng Cảm giác kim châm Đau nhói Cảm giác ẩm ướt Hoặc thậm chí cảm giác lạnh Biến Chứng Của Tê Bì Chân Tay Tê bì chân tay nếu không có biện pháp phòng và điều trị kịp thời, bệnh nặng dần lên, mức độ tê đau ngày càng tăng, có thể dẫn đến rối loạn vận động, tay chân bị tê nhức, mệt mỏi, yếu cảm giác không có lực, ngoài ra có dấu hiệu buốt, đau lan dọc cả cánh tay, khó cầm nắm đồ vật, nặng có thể dẫn tới co cơ, liệt. Nguyên Nhân Của Bệnh Lý Tê Buồn Chân Tay Tê buồn chân tay không phải là một căn bệnh đơn thuần mà là biểu hiện của nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm các bệnh lý cơ xương khớp, bệnh lý thần kinh ngoại biên, bệnh chuyển hóa,… với nhiều biến chứng phức tạp và nguy hiểm. Dưới đây là 5 nguyên nhân chính dẫn đến chứng bệnh tê buồn chân tay 1. Mắc bệnh lý cơ – xương – khớp Đây là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng đau nhức và tê buồn tay chân thường thấy. Các tổn thương có thể do viêm khớp thông thường, viêm khớp dạng thấp, thoái hóa cột sống,… gây đau nhức và tê buốt tại các vị trí khớp xương hoặc đau lan rộng. 2. Bệnh lý thần kinh ngoại biên Là những tổn thương tại các rễ, dây thần kinh gây tê buốt lan dọc theo đường đi của dây thần kinh đó. Bệnh nhân thường có cảm giác tê buốt dọc từ vùng cổ gáy lan tỏa ra bả vai, dọc theo cánh tay, cẳng tay, thậm chí xuống đến tận các ngón tay đối với tay và tê buốt dọc từ thắt lưng lan xuống mông, đùi, cẳng chân và đến tận ngón chân đối với chân. Bệnh cũng có thể không điển hình với tình trạng đau, tê cục bộ ở một bộ phận nhất định như bàn tay, cẳng tay, cánh tay, vai, mông, đùi, cẳng chân, bàn chân hoặc có kèm theo rối loạn đại tiểu tiện khi có tổn thương bó thần kinh đuôi ngựa ở tủy sống. Cơ chế hình thành bệnh lý của tình trạng này là do tổn thương chèn ép, viêm,… các dây thần kinh tách ra từ tủy sống để cảm giác và điều khiển tay hoặc chân. Một mặt gây ra đau nhức, tê buốt khó chịu, mặt khác gây ảnh hưởng đến chức năng vận động của tay/chân như yếu, mỏi, rung, thậm chí teo cơ, liệt nếu không được điều trị hiệu quả. Một số bệnh lý trong nhóm này như Hội chứng cổ – vai – cánh tay hay đau nhức, tê mỏi vùng cổ, vai, cánh tay, đau thần kinh tọa do thoái hóa đốt sống hoặc thoát vị đĩa đệm đau tê lan từ thắt lưng xuống chân, hội chứng ống cổ tay do tổn thương gây chèn ép dây thần kinh ở cổ tay gây tê, teo cơ bàn tay, bệnh tê phù Beri – Beri do thiếu vitamin B1, viêm đa rễ, đa dây thần kinh hội chứng Guillain – Barre, u hoặc chấn thương dây thần kinh,… - Quảng Cáo - 3. Bệnh lý về mạch máu Là những bệnh lý gây tổn thương hoặc rối loạn hoạt động của mạch máu động mạch, tĩnh mạch, mao mạch ở tay/chân khiến các tổ chức này thiểu dưỡng mà gây ra tê nhức. Thường gặp như viêm tắc động mạch chi gây ra tình trạng “đau cách hồi” và tê mỏi khi đi lại, suy giãn tĩnh mạch chi gây ứ máu, tê nặng chân khi đứng, ngồi lâu, hội chứng Raynaud gây co mạch tại các đầu chi khi gặp lạnh dẫn đến đau buốt,… 4. Bệnh lý hệ thống Điển hình nhất là bệnh xơ cứng rải rác do cơ chế tự miễn dịch gây tổn thương ở nhiều vùng thần kinh trung ương não bộ – tủy sống dẫn đến hậu quả liệt, mất thị lực mù, lác liệt cơ vẫn nhãn, rối loạn tiểu tiện liệt cơ tròn… mà biểu hiện đầu tiên và chủ yếu là tình trạng tê bì, đau nhức, yếu tay/chân, mệt mỏi không rõ nguyên nhân. 5. Bệnh lý chuyển hóa Như đái tháo đường với đặc trưng là sự gia tăng và duy trì mức cao của nồng độ đường trong máu > mmol/l thường xuyên, kéo dài, vừa gây tổn thương vi mạch máu, vừa gây thoái hóa các đầu mút thần kinh cảm giác. Đây là một trong những biến chứng phổ biến của đái tháo đường với tình trạng tê bì, giảm cảm giác lâu dần tiến tới mất hoàn toàn cảm giác. Phương Pháp Chẩn Đoán Để chẩn đoán tê bì chân tay cần dựa vào những dấu hiệu lâm sàng giống như triệu chứng của bệnh đã được nêu trên và các tính chất công việc thường gặp như ngồi nhiều, cúi nhiều bởi đặc thù nghề nghiệp công việc văn phòng, lái xe, … sẽ liên quan đến các biểu hiện của đốt sống vai, thắt lưng, cột sống. Thông thường được chụp X-quang cột sống cổ với các tư thế khác nhau, chụp khớp vai, trong trường hợp cần có thể chụp cắt lớp vi tính CT hoặc chụp cộng hưởng từ MRI. Hoặc người có tiền xử về bệnh xương khớp, chuyển hóa. TRUNG TÂM TƯ VẤN Nhận tư vấn từ Bác Sĩ >> 1800 6036 Nhận tư vấn điều trị bệnh Xương Khớp miễn phí >> Điều Trị Tê Buồn Chân Tay Tùy từng trường hợp bệnh lý, cũng như cơ địa của bệnh nhân mà có phương pháp điều trị phù hợp, nhưng thông thường dựa vào 3 phương pháp chính Đông Y, Tây y và các phương pháp điều trị hỗ trợ khác. Tây Y Y học hiện đại Sử dụng thuốc Sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm. Vitamin nhóm B B1, B6, B12… giúp hỗ trợ bảo vệ thần kinh, phòng tránh tình trạng tê bì chân tay kéo dài. Thuốc giãn mạch ngoại vi và kiểm soát đường huyết nếu bị tê bì do tiểu đường. Kiểm soát lipid trong máu nếu nguyên nhân gây bệnh là máu nhiễm mỡ. Loại bỏ các chất độc ra ngoài cơ thể nếu nhiễm trùng gây tê bì. Phẫu thuật chữa tê bì chân tay Khi sử dụng biện pháp chữa bệnh bằng thuốc không mang lại hiệu quả tốt hơn hoặc hiệu quả điều trị chậm hơn thì bệnh nhân có thể trao đổi với bác sĩ về biện pháp phẫu thuật nhằm chấm dứt tình trạng bệnh. Phẫu thuật chữa tê bì chân tay là phẫu thuật nhằm giải phóng dây thần kinh ra khỏi ống cổ tay. Phẫu thuật rất đơn giản và tỷ lệ thành công cao. Sau phẫu thuật hầu hết bệnh nhân sẽ không bị tái phát, tuy nhiên vẫn nên tái khám định kỳ và điều trị tích cực các nguyên nhân gây ra bệnh. Đông y y học cổ truyền Các biện pháp xoa bóp, châm cứu bấm huyệt những biện pháp này có tác dụng tăng cường lưu thông khí huyết, giúp giảm đau, hỗ trợ điều trị tê bì chân tay. Sử dụng các bài thuốc đông y Theo Đông y, tê bì chân tay xuất hiện là do cơ thể suy nhược, khí huyết lưu thông kém, kết hợp mắc các chứng phong hàn sẽ gây ra cảm giác tê bì đau buốt ở tứ chi. Các bài thuốc Đông y dùng trong điều trị tê bì chân tay thường tác động tới dây thần kinh vận động, giãn mạch, tăng lưu thông khí huyết, giúp giảm hẳn các biểu hiện của bệnh. Ngoài ra, do tê bì chân tay là biến chứng của một số bệnh lý, Y học cổ truyền sử dụng các biện pháp điều trị nguyên nhân gây ra bệnh, từ đó thuyên giảm dần biến chứng của bệnh. Các Biện Pháp Hỗ Trợ Bên cạnh sử dụng thuốc thì thay đổi chế độ ăn, sinh hoạt hợp lý cũng có ảnh hưởng tốt trong việc cải thiện tình trạng bệnh. Người bệnh cũng cần kiên trì tập luyện các bài tập hỗ trợ một cách đều đặn làm thuyên giảm tình trạng tê bì chân tay một cách cấp tính. Bài tập giãn cơ tay chân Xòe rộng các ngón tay và chân hết cỡ sau đó nắm lại sẽ giúp vận động các khớp ngón tay và chân hiệu quả. Thực hiện bài tập đều đặn 5 phút mỗi ngày. Bài tập lưu thông khí huyết Thực hiện xoa hai bàn tay vào nhau cho đến khi nóng ấm, rồi dùng tay xoa thẳng từ bàn chân xuống cẳng chân. Thực hiện lặp lại 2,3 lần mỗi ngày. Chuyên Gia Tư Vấn Bệnh Xương Khớp – Đánh Giá Chất Lượng Bài Viết – Summary TÊ BUỒN CHÂN TAY – NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ ĐIỀU TRỊ CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM HỎI - ĐÁP CHUYÊN GIA Điều trị bệnh Xương Khớp như thế nào? Làm sao để giảm các triệu chứng bệnh Xương Khớp? Hãy đặt câu hỏi cho chuyên gia hoặc gọi đến Điều trị bệnh Xương Khớp như thế nào? Làm sao để giảm các triệu chứng bệnh Xương Khớp? Hãy đặt câu hỏi cho chuyên gia hoặc gọi điện đến Tổng đài miễn cước 1800 6036 Bác Sĩ Chuyên Khoa II - PHẠM HƯNG CỦNG Nguyên Vụ Trưởng Vụ YHCT - Bộ Y Tế / Thầy thuốc ưu tú, Chủ tịch danh dự Hội NC YHCT quốc tế Hồng Kông Bác Sĩ Chuyên Khoa II - PHẠM HƯNG CỦNG Nguyên Vụ Trưởng Vụ YHCT - Bộ Y Tế / Thầy thuốc ưu tú, Chủ tịch danh dự Hội NC YHCT quốc tế Hồng Kông BÍ QUYẾT CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP ĐIỂU TRỊ BỆNH BẰNG THẢO DƯỢC TỰ NHIÊN BÍ QUYẾT CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP ĐIỀU TRỊ BỆNH BẰNG THẢO DƯỢC AN TOÀN & HIỆU QUẢ MÃ TIỀN CHẾ ĐƯƠNG QUY ĐỖ TRỌNG ĐỘC HOẠT MÃ TIỀN CHẾ MÃ TIỀN CHẾ Mã tiền là dược liệu quý được sử dụng trong các bài thuốc Y học cổ truyền hàng trăm năm nay. Mã tiền chế thường được dùng như vị thuốc chủ trị có tác dụng thúc đẩy sự vận hành của huyết dịch, giúp trừ khử ứ trệ, thông kinh hoạt lạc, chống viêm, chống tê mỏi, giảm đau nhanh cơn đau xương khớp cũng như giúp điều trị các bệnh lý nhược cơ, bại liệt rất tốt. Mã tiền chưa qua chế biến chứa độc tố nên chỉ dùng ngâm rượu xoa bóp bên ngoài để điều trị đau nhức xương khớp. Trong khi đó, mã tiền qua chế biến, loại bỏ độc tính, dùng đường uống phát huy hiệu quả rõ rệt và tác dụng nhanh hơn. Có rất nhiều bài thuốc dân gian chữa phong thấp hiệu quả sử dụng vị thuốc Mã tiền chế làm thành phần chính. ĐƯƠNG QUY ĐƯƠNG QUY Đương quy Radix Angelicae sinensis là rễ phơi hoặc sấy khô của cây đương quy, là vị thuốc có mặt trong 80 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa cách đây hàng ngàn năm. Trong tên gọi của đương quy, quy có nghĩa là về. Đặt tên như vậy là vì vị thuốc này có tác dụng điều hòa khí huyết, làm cho huyết trở về đúng vị trí. Đương quy còn được gọi là nhân sâm dành cho phụ nữ vì được sử dụng trong các bài thuốc bắc điều trị các bệnh của phụ nữ. Theo đông y, đương quy vị ngọt, cay tính ôn; vào 3 kinh tâm, can, và tỳ; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh khác. ĐỖ TRỌNG ĐỖ TRỌNG Tên gọi khác Tự trọng, Ngọc tỳ biTên khoa học Eucommia ulmoides thực vật Đỗ trọng Eucommiaceae Là vị thuốc từ vỏ phơi khô của cây đỗ trọng, được sử dụng hàng ngàn năm nay với công năng kỳ diệu, mang đầy tính huyền thoại. Các thầy thuốc dùng đỗ trọng làm vị thuốc chủ đạo trong các bài thuốc điều trị phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối, ngăn ngừa sảy thai, hạ huyết áp. Khoa học hiện đại đã kiểm chứng một số tác dụng của đỗ trọng theo đông y và cho kết quả khả quan. Không những vậy, đỗ trọng còn có ý nghĩa trong tìm kiếm phương pháp điều trị mới cho các bệnh nan y. Ngày nay, ngoài các phương pháp chế biến truyền thống như sao đen, dùng sống, ngâm rượu, trên thị trường đã có thêm các chế phẩm bào chế hiện đại của đỗ trọng nhằm tiện lợi cho người dùng. ĐỘC HOẠT ĐỘC HOẠT Độc hoạt là rễ phơi khô của cây độc hoạt, chứa nhiều chất coumarin nên có mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, độc hoạt vị cay đắng, tính ôn; vào kinh can, thận và bàng quang, có tác dụng tán phong hàn thấp tà, nhất là về mặt trừ phong giảm đau, dùng chữa trị phong thấp, đau khớp, thiên về phong tà, chân tay co quắp, đau lưng, nhức gối mà đau di chuyển chỗ này sang chỗ khác. Hễ cơ nhục, các khớp tê bởi hàn thấp tà, không dùng loại khí vị mănh liệt này, thì không thể nhập thẳng đến giữa kinh mạch khớp xương, vì vậy Độc hoạt là thuốc trị các chứng nặng về phong tê mềm yếu ắt không thể thiếu được. Ngoài ra Độc hoạt còn dùng cả cho các chứng bệnh do phong, đau đầu, hoa mắt và đau sưng răng. CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN Mẹo Chữa Đau Vai Gáy Hiệu Quả Nhất Do đặc thù nghề nghiệp, nhiều người đau vai gáy thường không đi khám chữa bệnh. Chính vì vậy việc áp dụng những mẹo chữa đau vai gáy tại nhà được ưu tiên lựa chọn hơn cả. Xem thêm bài viết BÀI VIẾT MỚI NHẤT BÁC SĨ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ BỆNH BÁC SĨ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ BỆNH » ĐƯỢC TÌM KIẾM NHIỀU NHẤT TOP BÀI VIẾT HAY NHẤT Linh Lan2020-09-18T041949+0200 Bình Luận Bài Viết
Chắc hẳn ai trong mỗi chúng ta đều đã từng gặp một hoặc vài người với dụng cụ chân tay giả trên người. Đó là những công cụ đắc lực mang tính nhân đạo để hỗ trợ cho những người không may mắn mất đi một phần cơ thể của mình. Nếu chỉ nhìn bên ngoài thì chúng ta không thể biết được họ có đang đeo bộ phận giả hay không, bởi vì ngày nay các công cụ đó đã được cải tiến rất tốt, hoạt động một cách hoàn hảo và rất đáng tin cậy. Thậm chí những người mang chân giả có thể leo núi, cánh tay giả còn tiên tiến đến mức có thể kiểm soát được các ngón tay. Các bộ phận giả đã mang lại một tương lai mới cho những người không may mất đi một phần cơ thể của mình, nó mang lại sự tự do, cải thiện đáng kể các vấn đề trong cuộc sống, và quan trọng hơn hết là thúc đẩy sự lạc quan của họ. Và bây giờ, chúng ta hay xem xét kỹ hơn về cách thức mà dụng cụ tuyệt vời này hoạt động. Dụng cụ chân tay giả là gì? Bộ phận giả hay còn được gọi là chân tay giả hay các bộ phận thay thế, mặc dù chân tay tự nhiên là không thể thay thế là một bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho một bộ phận bị mất do bẩm sinh, bệnh tật, tai nạn hay các chấn thương. Một số loại bộ phận giả thường có ít hoặc không có các chức năng, nó chỉ mang lại tính thẩm mỹ cho người sử dụng. Bàn tay nhân tạo thường rơi vào loại này. Thường các bộ phận giả khác có nhiều các chức năng lại không được nguỵ trang như vậy, ít thẩm mỹ hơn nhưng nhiều chức năng hơn. Các loại bộ phận giả Về lý thuyết, bất kỳ các bộ phận nào trên cơ thể từ tai, mũi, đến ngón tay, ngón chân đều có thể thay thế bằng các bộ phận giả. Trong thực tế thì có 4 loại bộ phận giả phổ biến, có thể thay thế một phần hoặc hoàn toàn bộ phận bị mất như tay, chân. Cẳng chân Bộ phận cẳng chân giả được gắn vào phần chân phía trên còn nguyên vẹn Chân giả Bộ phận chân giả hoàn chỉnh bao gốm phần đùi, đầu gối và cẳng chân Cẳng tay giả Cánh tay giả Nguyên lý hoạt động của bộ phận giả như thế nào? Một bộ phận giả bao gồm nhiều bộ phận nhỏ khác nhau. Như là khung xương giả, phần kết nối giữa bộ phận giả với cơ thể, phần đính kèm với cơ thể, hệ thống điều khiển và kiểm soát. Hãy lướt qua từng bộ phận theo thứ tự, để xem cách các phần của bộ phận hoạt động như thế nào. Phần khung xương giả Việc xưng dựng một bộ phận giả phụ thuộc vào công việc mà nó sẽ phải làm. Trong khi những bàn tay thầm mỹ sẽ chỉ quan tâm đến độ hoàn thiện bên ngoài còn chân tay giả lại quan tâm đến cấu trúc cơ thể, công việc cần làm. Thông thường một cánh tay giả hay chân giả được làm từ những vật liệu cứng chắc nhưng vẫn đủ nhẹ như sợi carbon, được phủ lên các chất liệu khác để tạo cảm giác mềm mại thoải mái khi người dùng đeo nó. Nếu bạn nghĩ tay chân của bạn chiếm 30-40% khối lượng cơ thể thì các bộ phận giả này cần phải nhẹ hơn nhiều, nếu không bạn sẽ cảm thấy mỏi, nặng theo thời gian sử dụng. Phần kết nối Sự thoải mái và làm việc hiệu quả của bộ phận giả phụ thuộc chủ yếu vào phần kết nối này. Trong y tế, người ta gọi phần này là ổ mỏm cụt và nó được đúc cẩn thận xung quanh một tấm thạch cao lấy từ phần còn lại. Sự phù hợp phải thật chính xác, nếu không sẽ làm hỏng phần cơ thể còn lại hoặc gây khó chịu, tổn thương mô và thậm chí có thể khiến cho người đó không thể đeo bộ phận giả trong một khoảng thời gian. Tuy nhiên phần còn lại của cơ thể đó vẫn có khả năng thay đổi kích thước theo thời gian, nên đôi khi cũng cần phải thay ổ mỏm cụt mới. Hiện nay, chỉ có thể tạo ra các ổ mỏm cụt phù hợp chính xác hơn bằng cách quét laser phần chi còn lại và sau đó được in 3D – một trong những công nghệ tiên tiến nhất thời nay. Phần đính kèm với cơ thể Một bộ phận giả phù hợp sẽ được kết nối với cơ thể bởi nhiều cách khác nhau, có thể là hệ thống dây đeo kiểu cũ, hiện đại hơn thì có mỏm cụt hút. Nhưng quan trọng nhất vẫn là độ ôm khít, vừa vặn, tạo sự thoải mái khi đeo, đảm bảo được kiểm soát đúng cách trong thời gian hoạt động lâu dài. Hệ thống điều khiển Các bộ phận tự nhiên được kéo bởi các nhóm cơ và được kích thích từ bộ não. Theo cách tương tự, các bộ phận giả đơn giản nhất được vận hành điều khiển hệ thống dây cáp bên trong chúng để thực hiện thay thế công việc của cơ bắp. Một loại tay giả phổ biến sử dụng cơ chế gọng kìm và các dây cáp. Thời điểm hiện nay các cơ chế đơn giản đó không còn phát triển nữa, thay vào đó nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuât, nhiều loại cảm biến được ra đời. Các bộ phận giả dần được cải thiện để có thể hiểu được tín hiệu phát ra từ não bộ. Từ đó có thể điều khiển được các bộ phận đó thông qua suy nghĩ. Học cách sử dụng bộ phận mới Công nghệ cũng chỉ là một phần của câu chuyện. Tất nhiên, làm quen với bộ phận hoàn toàn mới trên cơ thể cũng là một thách thức về thể chất lẫn tinh thần. Bắt đầu từ việc tiếp cận với bác sĩ, người giúp bạn lựa chọn được bộ phận phù hợp với nhu cầu sau đó đo lường, sản xuất, học cách vận hành nó, giải quyết các vấn đề, thách thức mới và xem đó như là một môn thể thao vậy. Link tham khảo Đăng nhập
Rối loạn vận động chân tay có chu kỳ PLMD và hội chứng chân không yên RLS được đặc trưng bởi những chuyển động bất thường và, đối với RLS, thường là cảm giác ở các chi dưới hoặc trên có thể gây cản trở giấc thường gặp hơn ở tuổi trung niên và người già; > 80% bệnh nhân có RLS cũng có chế bệnh sinh không rõ ràng nhưng có thể liên quan đến những bất thường trong dẫn truyền thần kinh dopamine trong hệ thần kinh trung ương CNS. PLMD và RLS có thể xảy ra Bị cô lập Trong quá trình dừng thuốcSử dụng chất kích thích, thuốc chống trầm cảm hoặc chất đối kháng dopamineTrong khi mang thai Ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, thiếu sắt Sự thiếu hụt sắt Sắt Fe là một thành phần của hemoglobin, myoglobin, và nhiều enzyme trong cơ thể. Sắt heme được chứa chủ yếu trong các sản phẩm động vật. Nó được hấp thụ tốt hơn nhiều so với sắt nonheme ... đọc thêm , thiếu máu, đái tháo đường Đái tháo đường DM Đái tháo đường là suy giảm bài tiết insulin và nồng độ kháng insulin ngoại vi thay đổi dẫn đến tăng đường huyết. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều... đọc thêm , bệnh lý thần kinh như xơ cứng toàn thể Xơ cứng rải rác MS Xơ cứng rải rác MS được đặc trưng bởi mất các mảng myelin ở não và tủy sống. Các triệu chứng thường gặp gồm những bất thường về vận nhãn, dị cảm, yếu cơ, co cứng, rối loạn tiểu tiện và rối... đọc thêm , bệnh Parkinson Bệnh Parkinson Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hóa chậm tiến triển, được đặc trưng bởi run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ, giảm vận động và vận động chậm, và sau cùng ổn định tư thế và/hoặc dáng đi. Chẩn... đọc thêm hoặc các bệnh lý khácTrong RLS nguyên phát, yếu tố di truyền có thể liên quan; hơn 1/3 số bệnh nhân mắc RLS nguyên phát có tiền sử gia đình mắc bệnh. Các yếu tố nguy cơ có thể bao gồm lối sống tĩnh tại, hút thuốc và béo phì. Rối loạn cử động chu kỳ được đặc trưng bởi sự lặp đi lặp lại thường từ 20 đến 40 giây của sự co giật hoặc đá chi dưới hoặc chi trên trong lúc ngủ. Bệnh nhân thường phàn nàn về giấc ngủ đêm bị gián đoạn hoặc buồn ngủ ban ngày quá mức. Họ thường không nhận thức được về các vận động và về sau đó có giai đoạn tỉnh ngắn, không có cảm giác bất thường ở các chi. Đối tác trên giường có thể phàn nàn về việc bị chứng chân không ngừng nghỉ là một bệnh lý về cảm giác vận động được đặc trưng bởi sự thúc giục không thể cưỡng lại được để di chuyển chân, cánh tay hoặc ít phổ biến hơn là các bộ phận khác của cơ thể, thường kèm theo cảm giác dị cảm ví dụ như cảm giác bò trườn, đôi khi đau ở chi trên hoặc chi dưới; các triệu chứng rõ hơn khi bệnh nhân không hoạt động và nghiêm trọng nhất vào gần giờ đi ngủ. Để làm giảm các triệu chứng, bệnh nhân di chuyển đầu chi bị ảnh hưởng bằng cách duỗi, đá hoặc đi bộ. Do đó, họ khó ngủ hoặc thức giấc liên tục trong đêm hoặc cả hai. Các triệu chứng có thể trở nên tồi tệ hơn do căng thẳng. Các đợt có thể thỉnh thoảng xảy ra, gây ra một số vấn đề hoặc hàng ngày. Đối với RLS, chỉ dựa vào bệnh sửĐối với PLMD, đa ký giấc ngủChẩn đoán RLS hoặc PLMD có thể được gợi ý theo bệnh sử của bệnh nhân hoặc ghi nhận của người ngủ cùng. Ví dụ, bệnh nhân mắc PLMD thường có mất ngủ, EDS và/hoặc co giật quá mức ngay trước khi bắt đầu ngủ hoặc trong khi ngủ. Để chẩn đoán xác định PLMD cần chỉ định đa kí giấc ngủ, thường có biểu hiện bất thường lặp đi lặp lại của điện cơ. Sau khi chẩn đoán xác định RLS cần xem xét bệnh nhân có còn PLMD hay không bằng cách chỉ định đa kí giấc ngủ, nhưng đa ký giấc ngủ không cần thiết để chẩn đoán xác định nhân một trong hai bệnh lý nên được đánh giá về các bệnh lý có thể kem theo ví dụ xét nghiệm máu thiếu máu và thiếu sắt, xét nghiệm chức năng gan và thận. Đối với RLS Pramipexole, ropinirole, một miếng rotigotine, hoặc enacarbil gabapentin, bổ sung sắt nếu ferritin < 50 ng/mLĐối với PLMD Thông thường các phương pháp điều trị tương tự như đối với RLSĐối với hội chứng chân không ngừng nghỉ và rối loạn vận động chân tay định kỳ, nhiều loại thuốc ví dụ thuốc dopaminergic, benzodiazepine, thuốc chống động kinh, vitamin và khoáng chất được sử Dopaminergic, mặc dù thường có hiệu quả, có thể tác dụng phụ tăng lên triệu chứng RLS xấu đi trước khi dùng liều tiếp theo và ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể như cánh tay, hiện tượng rebound các triệu chứng xấu đi sau khi ngừng thuốc hoặc sau khi giảm ảnh hưởng thuốc, buồn nôn, tụt huyết áp tư thế, hoạt động cưỡng chế và mất chất chủ vận dopamine, pramipexole, ropinirol và rotigotin dùng làm miếng dán, có hiệu quả và có ít tác dụng phụ nghiêm trọng khác Pramipexole 0,125 mg/lần uống 2 giờ trước khi khởi phát các triệu chứng từ vừa đến nặng và bị tăng lên, khi cần thiết 0,125 mg uống, 2 đêm một lần cho đến khi các triệu chứng được giảm bớt liều tối đa 0,5 mg. Ropinirole 0,25 mg/lần uống từ 1 đến 3 giờ trước khi xuất hiện triệu chứng và nếu cần có thể tăng thêm 0,25 mg mỗi đêm liều tối đa 4 mg. Miếng rotigotine 1 mg/24 giờ dùng bất kỳ lúc nào trong ngày; liều lượng tăng lên khi cần thiết khoảng 1 mg/24 giờ hàng tuần, có thể lên đến 3 mg/24 giờ. Levodopa/carbidopa có thể được sử dụng, nhưng các thuốc khác thường được ưa thích hơn do ít có khả năng gây nặng thêm và triệu chứng có thể giúp làm giảm các triệu chứng RLS và được sử dụng khi RLS kèm theo đau. Liều bắt đầu bằng 300 mg vào giờ đi ngủ và có thể tăng 300 mg mỗi tuần liều tối đa 900 mg/ngày uống 3 lần/ngày. Tuy nhiên, gabapentin không được chấp thuận để điều trị enacarbil, một tiền chất của gabapentin, có thể giúp làm giảm các triệu chứng RLS thuốc được chấp thuận để điều trị RLS. Liều khuyến cáo là 600 mg x 1 lần/ngày dùng với bữa ăn vào khoảng 5 giờ chiều. Tác dụng phụ thường gặp nhất của nó bao gồm ngủ gà và chóng mặt. Thuốc ít có khả năng gây gia tăng hơn so với các loại thuốc một phối tử nondopaminergic alpha-2-delta, có thể giúp làm giảm các triệu chứng RLS; tăng ít có khả năng xảy ra hơn so với pramipexole. Pregabalin cũng có thể chỉ định cho RLS kèm theo đau. Đối với RLS, liều duy nhất 300 mg một lần/ngày đã được sử dụng. Chóng mặt và buồn ngủ là những tác dụng phụ thường nhất. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc này để điều trị RLS chưa được nghiên cứu rộng có thể cải thiện sự liên tục của giấc ngủ nhưng không làm giảm các chuyển động của chi; chúng nên được sử dụng thận trọng để tránh sự dung nạp và buồn ngủ ban ngày. Khuyến cáo nên kiểm tra lượng Ferritin và nếu thấp < 50 mcg/L cần bổ sung với sulfur sắt 325 mg phối hợp với 100 đến 200 mg vitamin C trước khi đi ngủ. PLMD là sự co giật hoặc đá lặp lại của các chi dưới hoặc chi trên trong khi ngủ, thường làm gián đoạn giấc ngủ ban đêm và gây buồn ngủ ban được đặc trưng bởi sự thôi thúc không thể cưỡng lại để di chuyển chân, cánh tay hoặc, ít phổ biến hơn là các bộ phận cơ thể khác, thường đi kèm với mất ngủ, thường gây khó ngủ và/hoặc lặp đi lặp lại thức giấc về đoán RLS dựa vào lâm sàng, nhưng nếu nghi ngờ PLMD, cần xem xét chỉ định đo đa ký giấc với RLS hoặc PMLD, sử dụng thuốc dopaminergic hoặc gabapentinosystemcarbil, cả hai đều có hiệu quả. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Từ điển mở Wiktionary Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm Mục lục 1 Tiếng Việt Cách phát âm Từ tương tự Định nghĩa Dịch Tham khảo Tiếng Việt[sửa] Cách phát âm[sửa] IPA theo giọng Hà Nội Huế Sài Gòn xoj˧˧ ŋwiən˧˧kʰoj˧˥ ŋwiəŋ˧˥kʰoj˧˧ ŋwiəŋ˧˧ Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh xoj˧˥ ŋwiən˧˥xoj˧˥˧ ŋwiən˧˥˧ Từ tương tự[sửa] Các từ có cách viết hoặc gốc từ tương tự khởi nguyên Định nghĩa[sửa] khôi nguyên Người đỗ đầu kỳ thi xưa. Khôi nguyên đành để quyết khoa sau này Phan Trần Dịch[sửa] Tham khảo[sửa] "khôi nguyên". Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí chi tiết Lấy từ “ Thể loại Mục từ tiếng ViệtMục từ tiếng Việt có cách phát âm IPAMục từ chưa xếp theo loại từ
2. Lựa chọn nguồn cung cấp đạm tốt Thịt gà là nguồn cung cấp đạm cao chứa ít cholesterol Trong các loại thực phẩm, thịt là nguồn cung cấp chất đạm chủ yếu cho cơ thể. Trong đó, thịt trắng thường là cá hay thịt gia cầm, còn thịt đỏ là các loại thịt gia súc như trâu, bò hay lợn. Chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, người bệnh run tay chân nên ăn nhiều thịt trắng và hạn chế thịt đỏ. Nguyên nhân là bởi tuy có hàm lượng đạm cao hơn nhưng thịt đỏ lại chứa nhiều cholesterol xấu. Điều này khiến tế bào thần kinh nhanh bị thoái hóa và tổn thương trầm trọng hơn, từ đó làm nặng thêm triệu chứng run. Chất đạm còn có trong các loại đậu như đậu nành, đậu phụ, đậu xanh, vừng và ngũ cốc nguyên hạt. Đây được coi là nguồn chất đạm tốt vì chúng không chỉ giúp bổ sung các axit amin thiết yếu mà còn tăng cường vitamin nhóm B và dopamin giúp giảm run, nhất là run do bệnh Parkinson. Nếu bác sĩ chỉ định thuốc levodopa trong điều trị Parkinson, bạn hãy dùng thuốc cách bữa ăn trước ít nhất 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ. Nguyên nhân là vì đạm trong thức ăn có thể làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Bạn có thể tìm hiểu thêm Cách chữa bệnh run tay chân đơn giản có thể bạn chưa biết 3. Bổ sung rau củ quả vào mỗi bữa ăn Bữa ăn có nhiều rau củ quả và trái cây rất cần thiết mỗi ngày Bị run tay chân nên ăn gì? Các loại rau lá xanh, hoa quả là những thực phẩm không thể thiếu trong thực đơn của người bệnh. Chúng là nguồn bổ sung vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa quan trọng cho cơ thể, đặc biệt là vitamin D, canxi, magie, kali… – các chất cần thiết cho việc truyền tín hiệu thần kinh từ não tới các cơ quan. Sự thiếu hụt các chất này có thể dẫn tới tình trạng co thắt cơ và run tay chân. Bạn nên bổ sung vào chế độ ăn uống mỗi ngày các loại rau, trái cây như rau bó xôi, súp lơ xanh, cam, bưởi, dâu tây… Tốt nhất là bạn rửa sạch rồi ăn sống, trộn salad hoặc luộc vừa chín tới, không nên chế biến quá kỹ sẽ làm mất dinh dưỡng trong rau củ. 4. Chọn lựa nguồn chất béo tốt Chất béo không bão hòa vừa tốt cho hệ thần kinh, vừa giúp giảm run tay chân Nhiều người bệnh nghĩ rằng chất béo không có lợi cho sức khỏe. Do đó, khi tìm hiểu người bị run tay chân nên ăn gì, họ thường bỏ qua loại chất dinh dưỡng này. Tuy nhiên, việc tiêu thụ một lượng chất béo vừa phải sẽ giúp người bệnh kiểm soát các triệu chứng hiệu quả hơn. Quan trọng là bạn cần biết có các loại chất béo nào và mình nên ăn những loại thực phẩm nào thì tốt. Về cơ bản, chất béo được chia thành 2 loại là chất béo tốt và chất béo xấu. Chất béo xấu Chất béo xấu hay còn gọi là chất béo bão hòa chứa nhiều cholesterol LDL, triglyceride sẽ làm tăng nguy cơ bị nhiễm mỡ trong máu, trong gan, xơ vữa động mạch… Người bệnh run tay chân, nhất là run sau đột quỵ, tai biến mạch máu não không nên sử dụng mỡ, da, nội tạng động vật và ăn ít lòng đỏ trứng. Điều này nhằm hạn chế sự lắng đọng cholesterol vào thành mạch gây tắc hẹp mạch máu và phòng ngừa tai biến tái phát khiến bệnh trở nặng hơn. Chất béo tốt Chất béo tốt còn gọi là chất béo không bão hòa, bao gồm axit béo omega – 3 và omega – 6 với hoạt tính chống oxy hóa mạnh. Các chất này giúp chống lại các gốc tự do, hạ mỡ máu và ổn định tính dẫn truyền thần kinh. Từ đó, chất béo tốt giúp giảm run, nguy cơ trầm cảm và cải thiện tâm trạng cho người bệnh run chân tay. Một số thực phẩm chứa nhiều chất béo tốt là cá biển cá trích, cá mòi, cá hồi…, quả hạch, quả bơ, hạt lanh, đậu nành, dầu oliu… Bạn có thể tìm hiểu thêm Phân loại chất béo tốt và chất béo xấu Hy vọng bài viết đã giúp bạn có một cái nhìn tổng quan về người bị run tay chân nên ăn gì. Chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với lối sống tinh thần và thể chất tích cực là một giải pháp hiệu quả giúp bạn cải thiện chứng run tay chân. Đồng thời, bạn cũng cần tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ để kiểm soát chứng run một cách toàn diện.
để nguyên dùng gọi chân tay